Trong kho tàng y học cổ truyền, Qua Lâu nổi bật là một vị thuốc đa năng. Các bộ phận như: quả, hạt đến rễ củ đều là vị thuốc, mang lại những công dụng đặc biệt. Vị thuốc này giúp giải nhiệt, hóa đàm, và hỗ trợ hiệu quả cho hệ hô hấp lẫn tim mạch.
1. Giới thiệu chung về Qua Lâu
Thông tin chung
- Tên gọi: Qua Lâu.
- Tên khoa học: Trichosanthes kirilowii Maxim.
- Họ: Bầu bí (Cucurbitaceae).
- Bộ phận dùng: Rễ củ (Thiên Hoa Phấn), quả chín (Qua Lâu), hạt (Qua Lâu Nhân).
Đặc điểm thực vật
Cây Qua Lâu là loại cây thân leo, sống lâu năm. Lá cây có hình trái tim, thường chia thành 5-7 thùy. Hoa màu trắng tinh khôi, có nhiều lông tơ mịn, rất đẹp mắt. Quả có hình cầu tròn, khi còn non có màu xanh, khi chín chuyển sang màu vàng cam hoặc đỏ tươi.
Thu hái chế biến
Thu hái: Quả Qua Lâu được thu hái vào mùa đông khi đã chín hoàn toàn. Rễ củ được thu hái vào mùa thu khi củ to và nhiều bột.
Chế biến:
- Với quả: Sau khi hái, bổ dọc quả, lấy hạt (Qua Lâu Nhân), phần vỏ quả sẽ được phơi hoặc sấy khô để làm vị thuốc Qua Lâu.
- Với rễ củ: Rễ củ được cạo sạch vỏ ngoài, sau đó thái thành từng lát mỏng và phơi hoặc sấy khô để làm vị thuốc Thiên Hoa Phấn.
2. Thành phần hóa học chính
Các thành phần hóa học chính trong Qua Lâu rất đa dạng và mang lại nhiều tác dụng dược lý:
- Quả (Qua Lâu): Chứa nhiều loại saponin triterpenoid, chất béo và protein, có tác dụng giảm ho, làm lỏng đờm và chống viêm.
- Hạt (Qua Lâu Nhân): Giàu axit béo không no, giúp giảm cholesterol xấu trong máu và rất tốt cho sức khỏe tim mạch.
- Rễ củ (Thiên Hoa Phấn): Chứa các loại protein (trichosanthin) và polysaccharide, có tác dụng hạ sốt, chống viêm, và đặc biệt là hỗ trợ kiểm soát đường huyết.
3. Tác dụng của Qua Lâu
3.1 Công dụng theo y học cổ truyền
- Quả Lâu (vỏ quả): Vị ngọt, hơi đắng, tính hàn. Có tác dụng thanh nhiệt, hóa đàm, lợi khí, khoan hung tán kết. Thường được dùng để trị ho có đờm, đau tức ngực, táo bón do nhiệt, vàng da.
- Qua Lâu Nhân (hạt): Vị ngọt, hơi đắng, tính hàn, có tác dụng nhuận phế, hoạt trường, hóa đàm, chỉ khát. Dùng trong các trường hợp ho khan, ho có đờm, táo bón và miệng khô khát.
- Thiên Hoa Phấn (rễ củ): Vị ngọt, chua, tính hàn. Có tác dụng thanh nhiệt sinh tân, giải độc, tiêu thũng. Dùng để chữa sốt nóng, miệng khô, tiểu đường, sưng tấy, viêm họng và quai bị.
3.2 Công dụng theo nghiên cứu y học hiện đại
- Quả Lâu: Các hoạt chất giúp giảm ho và long đờm, làm dịu cơn ho, giúp người bệnh dễ dàng ho ra đờm hơn.
- Qua Lâu Nhân: Chứa các axit béo không bão hòa, có tác dụng làm giảm cholesterol xấu (LDL) trong máu, giúp ngăn ngừa xơ cứng động mạch và tốt cho sức khỏe tim mạch.
- Thiên Hoa Phấn: Chứa trichosanthin, một loại protein có khả năng hạ sốt, chống viêm, kháng virus. Ngoài ra, nó còn giúp chữa mụn nhọt lâu ngày, viêm amidan mạn tính, tắc tia sữa.
4. Các bài thuốc từ Qua lâu
Các bài thuốc dưới đây chỉ mang tính chất tham khảo. Bạn cần tham khảo ý kiến của thầy thuốc Đông y trước khi sử dụng.
Bài thuốc Chữa vàng da ở trẻ
- Thành phần: Qua Lâu Nhân (hạt) 10g, Cam thảo 5g.
- Cách dùng: Sắc hai vị thuốc này với 400ml nước, sắc cạn còn 100ml. Chia làm 2 lần uống trong ngày.
Bài thuốc Chữa nám da, người đen sạm
- Thành phần: Qua Lâu Nhân 30g, Phèn chua 15g.
- Cách dùng: Tán tất cả thành bột mịn, trộn đều. Lấy một lượng nhỏ bột trộn với nước vo gạo hoặc sữa tươi thành hỗn hợp sệt, đắp lên vùng da bị nám. Để khoảng 20-30 phút rồi rửa sạch.
Bài thuốc Chữa lao phổi
- Thành phần: Qua Lâu 15g, Bối mẫu 10g, Hạnh nhân 10g.
- Cách dùng: Sắc với 600ml nước, sắc cạn còn 200ml, chia làm 2 lần uống trong ngày.
Bài thuốc Chữa đau tim
- Thành phần: Qua Lâu 15g, Chỉ xác 10g, Sài hồ 10g.
- Cách dùng: Sắc với 600ml nước, sắc cạn còn 200ml, uống hết trong ngày.
Bài thuốc Chữa xơ cứng động mạch vành hoặc người bệnh sau nhồi máu cơ tim đã ổn định
- Thành phần: Qua Lâu 15g, Đan sâm 10g, Hồng hoa 6g.
- Cách dùng: Sắc với 600ml nước, sắc cạn còn 200ml, uống hết trong ngày.
Bài thuốc Chữa đái tháo đường
- Thành phần: Thiên Hoa Phấn 15g, Hoàng kỳ 15g.
- Cách dùng: Sắc với 600ml nước, sắc cạn còn 200ml, uống hết trong ngày.
Bài thuốc Chữa sốt rét
- Thành phần: Thiên Hoa Phấn 15g, Thường sơn 10g, Tri mẫu 10g.
- Cách dùng: Sắc với 600ml nước, sắc cạn còn 200ml, uống trước khi lên cơn sốt.
Bài thuốc Chữa viêm tắc động mạch
- Thành phần: Qua Lâu 15g, Đương quy 10g, Xích thược 10g, Hương phụ 10g.
- Cách dùng: Sắc với 600ml nước, sắc cạn còn 200ml, chia làm 2 lần uống trong ngày.
Bài thuốc Chữa quai bị
- Thành phần: Thiên Hoa Phấn 10g, Bồ công anh 15g.
- Cách dùng: Tán thành bột, trộn với giấm gạo để tạo thành hỗn hợp sệt, đắp lên vùng bị quai bị.
Bài thuốc Hỗ trợ kiểm soát đường huyết
- Thành phần: Thiên Hoa Phấn 10g, Sinh địa 15g, Mạch môn 10g.
- Cách dùng: Sắc với 600ml nước, sắc cạn còn 200ml, uống hết trong ngày.
Bài thuốc Chống viêm, loãng đờm
- Thành phần: Qua Lâu 10g, Cát cánh 10g.
- Cách dùng: Sắc với 400ml nước, sắc cạn còn 150ml, chia 2 lần uống trong ngày.
5. Lưu ý khi sử dụng Qua lâu
- Người tỳ vị hư hàn (đau bụng, tiêu chảy), phụ nữ có thai, người gặp các vấn đề về sức khỏe như bị tiêu chảy hay mắc chứng rối loạn co giật không nên dùng.
- Dùng liều cao hoặc không đúng cách có thể gây rối loạn tiêu hóa.
- Không dùng chung Qua Lâu với vị Ô Đầu và Phụ Tử trong một bài thuốc.
- Không nên dùng Qua Lâu cùng với các loại thuốc khác, đặc biệt là thuốc giảm đường huyết khi chưa được bác sĩ cho phép nhằm tránh tình trạng tương tác làm tăng tác dụng phụ của các loại thuốc.
Qua Lâu là một vị thuốc có nhiều công dụng đa dạng, đặc biệt hiệu quả trong việc thanh nhiệt, hóa đàm, và hỗ trợ các vấn đề về tim mạch. Tuy nhiên, nếu sử dụng không đúng liều lượng sẽ gây ra tác dụng phụ nguy hiểm, bạn cần hết sức thận trọng trọng. Không tự ý sử dụng thuốc khi chưa qua thăm khám, chỉ định của thầy thuốc Đông y. Luôn tìm mua dược liệu đã qua chế biến tại các cơ sở uy tín.